Tiến sĩ Bác sĩ NGUYỄN CHÍ HƯNG
TỪ KHÓA: BIẾN CHỨNG MỔ MI MẮT.
CẮT MÍ HỎNG.
NHIỄM TRÙNG DA MI
2 NẾP MI KHÔNG CÂN XỨNG.
TRỢN MI.
SỤP MI.
HÕM HỐC MẮT.
LẬT MI.
BIẾN DẠNG GÓC NGOÀI.
RỤNG LÔNG MI.
HỞ MI.
CHẢY NƯỚC MẮT.
TỤ MÁU HỐC MẮT.
TỔN THƯƠNG NHÃN CẦU.
PHÙ KẾT MẠC VÀ PHÙ MI DAI DẲNG.
MẤT CẢM GIẤC VÙNG HỐC MẮT.
Trong thực hành lâm sàng biến chứng mổ mi mắt xãy ra rất nhiều từ biến chứng nhẹ như cảm giác cuộm sốn mắt, khô mắt đến các biến chứng nặng như nhiễm trùng da mi,viêm loét giác mạc do hở mi, mất thị lực do máu tụ chèn ép thị thần kinh, đôi khi cũng xãy ra các biến chứng toàn thân như sốc phản vệ thuốc tê, nhiễm trùng xoang hang, nhiễm trùng huyết. Trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến các biến chứng tại mi mắt và vùng quanh mi thường xãy ra.
- SƠ LƯỢC GIẢI PHẪU MI MẮT
Mi mắt có 7 lớp cấu trúc: da, mô dưới da, các cơ nhắm mắt, vách hốc mắt, mỡ hốc mắt, các cơ nâng mi, sụn mi, kết mạc

HÌNH MI MẮT
Da và mỡ dưới da
Da mi là phàn da mỏng nhất của cơ thể, đặc biệt không có lớp mỡ dưới da. Do lớp da mỏng của mi mắt phải chuyển động thường xuyên mỗi khi chớp mắt nên về già mi thường chùng lại. ở cả mi trên và dưới, mô trước sụn bình thường bám chặt vào mô bên dưới, trong khi đó mô trước hốc mắt lại bám lỏng lẻo hơn, tạo ra những khoang ảo để cho chất dịch tích tụ. Nếp da mi trên (upper eyelid crease) tương ứng chỗ chỗ cơ nâng mi bám vào các bố cơ vòng cung mi trước sụn và da mi. Vị trí này nằm gần hoặc ngang bờ trên sụn mi, những người Châu Á thường có nếp da mi trên thấp vì vách hốc mắt nhập vào cân cơ nâng mi ở khoảng giữa bờ mi và bờ trên sụn.

Hình giải phẩu mi trên

Hình giải Phẩu Mi Dưới
Các cơ nhắm mắt
Cơ vòng cung mi là cơ nhắm mắt chính của mi. cơ này co nhờ tác dụng của dây thần kinh VII làm cho khe mi hẹp lại. Một phầm của cơ vòng cung mi còn đóng vai trò của bơm nước mắt. Cơ vòng cung mi được chia thành phần trước sụn, trước vách và phần trước hốc mắt.
Vách hốc mắt
Là một lá mô xơ mỏng nhiều lớp. ở mi trên vách hốc mắt nhập vào cân cơ nâng mi ở bờ trên sụn 2-5mm. Ở mi dưới vách hốc mắt nhập vào cân bao mi ( capsulopalpebral fascia) tại bờ sụn dưới hoặc ngay dưới bờ dưới sụn.
Vách hốc mắt đóng vai trò một hàng rào ngăn cách hốc mắt với mi mắt để hạn chế sự lan rộng nhiễm trùng.
Mỡ hốc mắt
Mỡ hốc mắt chiếm đầy các khoang trong hốc mắt. Mỡ hốc mắt trãi từ thị thần kinh đến thành hốc mắt, từ đỉnh hốc mắt đến vách hốc mắt. Trong những trường hợp vách hốc mắt mỏng mảnh, mỡ hốc mắt thoát vị vào mi mắt.
Mỡ trong hốc mắt được các màng liên cơ chia thành phần mỡ trung tâm ( trong chóp cơ) và phần mỡ ngoại vi (ngoài chóp cơ). Càng về phía sau các màng liên cơ không còn nữa, 2 phần mỡ này nhập vào với nhau. Mỡ hốc mắt là mốc quan trọng trong phẫu thuật mi mắt và trong điều trị chấn thương mắt.
Các cơ mở mắt
Gồm ở mi trên: cơ nâng mi, cơ sụn trên (cơ Muller), ở mi dưới: cân bao mi và cơ sụn dưới.
Sụn mi, kết mạc, gân góc mắt (trong và ngoài ).
Phân bố thần kinh
Thần kinh cảm thụ của mi mắt là nhánh thứ nhất và nhánh thứ hai của dây thần kinh V. Các nhánh thần kinh trên hốc mắt (V1) phân bố cho vùng trán và vùng quanh hốc mắt phía ngoài. Các nhánh thần kinh hàm trên (V2) phân bố cho mi dưới và má. Vận động của mi mắt là do dây thần kinh III, thần kinh VII, và TK giao cảm.
- MỘT SỐ BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT MI MẮT
2.1 THIẾU DA MI
Do cắt bỏ da mi quá nhiều, thiếu da mi gây lật mi (lộn mi), hở mi. Hở mi ảnh hưởng đến động tác nháy mi mắt, nếu nhẹ gây khô kết mạc nặng hơn là khô giác mạc, viêm loét giác mạc có thể dẫn đến mù lòa. Nếu lật mi dưới, điểm lệ lật ra ngoài gây chảy nước mắt kéo dài. Có những trường hợp sau phẫu thuật 2- 3 tháng sẹo co kéo mi gây lật mi muộn thường do tách da mi quá mỏng gây thiếu máu nuôi hoặc nhiễm trùng da mi.
2.2 SAI LỆCH VỊ TRÍ GIẢI PHẪU DA MI
Khi đóng da mi sau phẫu thuật mi làm mất các đường cong tự nhiên của bờ mi, nếp mi trên không đều, mất góc nhọn góc ngoài. Ở góc trong da mi dính sát các bó cơ vòng mi trước sụn gồm bó sâu và bó nông tạo nên một đường lượn tự nhiên, khi đóng da mi phải tôn trọng đường lượn này. Sai lệch vị trí giải phẫu da mi có thể gây 2 nếp mí không cân xứng, cũng có thể gây biến dạng góc ngoài.
2.3 HOẠI TỬ DA MI
Do tách da mi quá mỏng, da thiếu máu nuôi, mép da khâu quá căng hoặc máu tụ dưới lớp da tách mỏng. Nhiễm trùng da mi cũng có thể gây hoại tử da mi.
2.4 RỤNG LÔNG MI
Rụng lông mi do cắt ngang các nang lông mi hoặc rạch da sát đường xám và cắt bỏ da thừa bao gồm cả các nang lông mi. Thường xãy ra khi mổ mi dưới.
2.5 CẮT BỎ CƠ VÒNG CUNG MI QUÁ NHIỀU
Cắt bỏ quá nhiều cơ vòng cung mi gây nhão mi, hở mi, giảm chức năng dẫn thoát nước mắt chủ động. Cắt bỏ nhiều cơ vòng cung mi trước sụn làm tăng nguy cơ hoại tử da mi. cắt bỏ nhiều cơ vòng và cắt bỏ nhiều mỡ góc ngoài có thể làm tổn thương hạch bạch huyết gây phù kết mạc và phù mi dai dẳng.
2.6 BIẾN DẠNG SỤN MI
Bờ mi bị gập góc, mất tính liên tục, lộn mi vào trong hoặc ra ngoài do nối ráp sụn mi không đúng vị trí giải phẫu sau phẫu thuật cắt bỏ một phần sụn mi. Cắt bỏ sụn mi sát góc ngoài có thể gây biến dạng góc ngoài.
2.7 HÕM HỐC MẮT
Hõm hốc mắt do lấy quá nhiều mỡ sau phẫu thuật cắt bỏ mỡ hốc mắt thoát vị vào mi mắt. Trường hợp lấy nhiều mỡ trong chóp cơ ngoài hậu quả làm hõm hốc mắt có thể làm hạn chế vận động nhãn cầu.
2.8 TỤ MÁU HỐC MẮT
Đặc điểm mô dưới da mi mắt và mô liên kết trong hốc mắt lỏng lẻo, nếu cầm máu không kỹ hoặc bệnh nhân có kèm rối loạn các quá trình đông máu (do bệnh lý hay do dùng các thuốc chống đông) rất dễ tụ máu hốc mắt sau phẫu thuật. Tụ máu hốc mắt có thể ở mức độ nhẹ trước vách ngăn hốc mắt. Trường hợp có mở vách ngăn, máu tụ lan sâu vào các khoang mỡ trong hốc mắt, có thể gây chèn ép thị thần kinh gây gây tổn hại thị lực hoặc mù vĩnh viễn. Tụ máu hốc mắt làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hốc mắt hậu phẫu.
2.9 NHIỄM TRÙNG HẬU PHẪU
Nhiễm trùng da mi, nhiễm trùng hốc mắt có thể do vi trùng hoặc vi nấm, nhiễm trùng lan tới xoang hang, nặng hơn có thể nhiễm trùng huyết.
2.10 TỔN THƯƠNG CƠ NÂNG MI
Trong quá trình phẫu thuật mi trên có mở cân hốc mắt, nếu làm căng kéo, dập cân cơ nâng mi sẽ gây sụp mi tạm thời 1-2 tuần, nếu làm tổn thương nặng như cắt vào cân cơ nâng mi hoặc làm đứt cơ sẽ gây sụp mi (trên) vĩnh viễn ở nhiều mức độ khác nhau. Nhiều trường hợp trước khi phẫu thuật bệnh nhân đã có sụp mi nhẹ do cân cơ ( sụp mi tuổi già do tuột chỗ bám cơ nâng mi), sau phẫu thuật mi sụp mi có thể nặng thêm. Do vậy cần phải khám bệnh nhân tỉ mỉ và ghi nhận trước phẫu thuật.
Khi đính nếp mi đôi không đúng lớp giải phẫu có thể gây trợn mi. Trợn mi cũng có thể do đính mi đôi quá sâu về phía trên cơ nâng mi.
2.11 TỔN THƯƠNG NHÃN CẦU
Biến chứng tổn thương nhãn cầu do động tác thô bạo, có thể tổn thương trầy sướt giác mạc, thủng giác mạc hoặc xuyên thủng nhãn cầu.
2.12 PHÙ MI DAI DẲNG
Do phẫu thuật gây chấn thương nhiều, các cấu trúc giải phẫu mi thay đổi, tổn thương các đường bạch huyết nhất là ở góc ngoài gây phù kết mạc và phù mi dai dẳng kéo dài có khi đến 6 tháng sau phẫu thuật.
- TỔN THƯƠNG CÁC NHÁNH DÂY THẦN KINH V
- Tùy vào vị trí và số lượng các nhánh thần kinh V bị tổn thương, mất cảm giác vùng hốc mắt có thể giới hạn hoặc toàn bộ vùng hốc mắt.
Mổ mi trên có thể làm tổn thương các nhánh thần kinh V1, làm mất cảm giác hoặc tê vùng trán, đỉnh đầu (cùng bên). Trường hợp mổ mi dưới có thể tổn thương nhánh thần kinh dưới hốc mắt (V2) sẽ mất cảm giác mi dưới, môi trên, cánh mũi (cùng bên).
2.14 CẮT VÀO TUYẾN LỆ
Tuyến lệ nằm ở góc trên ngoài hốc mắt. Sừng ngoài của cân cơ nâng mi bám chặt vào củ hốc mắt và chia đôi tuyến lệ thành thùy hốc mắt và thùy mi. Khi phẫu thuật mi trên có thể cắt vào thùy mi của tuyến lệ.
2.15 TỔN THƯƠNG LỆ QUẢN
Các phẫu thuật mi mắt góc trong có thể cắt phạm vào lệ quản trên hoặc dưới. cắt một trong 2 lệ quản ít có khả năng gây chảy nước mắt. Nếu làm chít hẹp cả 2 lệ quản trên và dưới sẽ gây chảy nước mắt vĩnh viễn.
2.16 MỘT SỐ HÌNH ẢNH BIẾN CHỨNG MỔ MI & SỬA MÍ HỎNG
Bệnh nhân nữ 40 tuổi được phẫu thuật cắt bỏ da thừa mi dưới tại một cơ sở khác, tình trạng sau mổ: lật mi dưới, hở mi, biến dạng góc ngoài 2 mắt, biến dạng góc trong mắt bên phải.

Bệnh nhân nam 56 tuổi được phẫu thuật lấy mỡ mi dưới, cắt da thừa mi dưới tại cơ sở khác. Tình trạng sau mổ 6 tuần lật mi dưới hở mí, chảy nước mắt.

Bệnh nhân nữ 56 tuổi được mổ lấy mỡ, cắt da thừa mi dưới tại cơ sở khác (lần 1), sau đó bệnh nhân cũng được thẩm mỹ viện đó sửa lại (lần 2) sau 2 tuần. Tình trạng tại thời điểm khám hở mi rất nặng, không nhắm được mắt, khô kết mạc, sừng hóa kết mạc, chảy nước mắt thường xuyên, tổn thương tâm lý nặng nề. Nguy cơ viêm loét giác mạc, nguy cơ mất thị lực.
Bệnh nhân nữ 25 tuổi được phẫu thuật mở góc ngoài (hạ góc ngoài) ( tại cơ sở SPA), sau mổ 2 tháng: mất cấu trúc giải phẫu bình thường phía ngoài mi dưới, mất- rụng lông mi, biến dạng góc ngoài, hở mi, phù kết mạc góc ngoài, chảy nước mắt, mất tự tin khi giao tiếp, tổn thương tâm lý nặng.

Bệnh nhân nữ 56 tuổi, được mổ lấy mỡ và cắt da chùng mi dưới (cơ sở khác) sau mổ phù kết mạc kéo dài 3 tháng.
- CÁC NGUYÊN TẮC PHẪU THUẬT MI MẮT, SỬA MÍ HỎNG
Để hạn chế biến chứng khi mổ mi và sửa mi hỏng hiệu quả
- Chuẩn bị bệnh nhân phẫu thuật mi mắt kỹ lưỡng, tình trạng bệnh về mắt, tình trạng tâm lí, tình trạng sức khỏe toàn thân, tình trạng đông máu. Bệnh nhân- khách hàng xác nhận tình trạng mí cần cải thiện, xác nhận mức độ mi hỏng trước đó và lập thành văn bản.
- Khám trước mổ tỉ mỉ và đầy đủ, ghi nhận các chi tiết cần can thiệp, các tình trạng cần cải thiện từ lần mổ trước. Đo thị lực, ghi nhận các chức năng của mi trên, mi dưới, đường đẫn thoát nước mắt, tình trạng vận động nhãn cầu, đánh giá cảm giác vùng hốc mắt (các nhánh cảm giác thần kinh V). Đánh giá tính toàn vẹn bề mặt da vùng hốc mắt, đánh giá độ nhô lồi của tuyến lệ so với bờ trên hốc mắt.
- Bệnh nhân- khách hàng phải được biết rõ tiên lượng của cuộc phẫu thuật và các biến chứng có thể có.
- Có kế hoạch, quy trình trước mổ và các phương án dự phòng.
- Kĩ thuật mổ tỉ mỉ, giảm thiểu chấn thương cho mô. Tôn trọng các cấu trúc giải phẫu- sinh lí. Phẫu thuật viên phải có đủ dụng cụ phẫu thuật vùng mi mắt và thông thạo với các dụng cụ phẫu thuật.
- Cầm máu kĩ lưỡng, không gây bỏng vết mổ.
- Theo dõi cẩn thận sau mổ, nhất là những ngày sau phẫu thuật.
4. MỘT SỐ HÌNH ẢNH KẾT QUẢ PHẪU THUẬT
TẠI THẨM MỸ VIỆN SOBEE (133-135 bàn cờ, q3, HCM)

Bệnh nhân bị lật mi, hở mi nặng do phẫu thuật mi dưới hỏng 2 lần tại cơ sở khác. Hình bên phải bệnh nhân được chỉnh sửa (không ghép da), kết quả sau 3 tháng.

Bệnh nhân mổ mí trên tại cơ sở khác, mắt phải sụp mi góc trong, mắt trái sụp mi góc trong và góc ngoài, 2 bên nếp mi không đều. Hình bên trái kết quả sau chỉnh sửa 2 tháng.

Bệnh nhân mổ mi đôi tại cơ sở thẩm mỹ khác, mắt phải sụp mi do tỏn thương cơ nâng mi, nếp mi đôi đính cao . Hình bên phải kết quả sau chỉnh sửa 3 ngày.

Hình trên : Bệnh nhân được mổ cắt mi đôi tại cơ sở thẩm mỹ khác, nếp mí không đều. Thùy mi tuyến lệ bên mắt phải bị nhô ra phía trước do cắt phạm vào sừng ngoài của cân cơ nâng mi.
Hình dưới: Bệnh nhân được chỉnh sửa 2 nếp mi trên, đính lại sừng ngoài cơ nâng mi mắt P. Kết quả sau 2 tháng.

Hình trên Bệnh nhân được mổ cắt mi đôi tại cơ sở thẩm mỹ khác, mắt bên phải cơ nâng mi bị tổn thương, sụp mi độ 3, chức năng cơ nâng mi kém.
Hình dưới bệnh nhân được chỉnh sửa nối cơ nâng mi mắt P, đính lại nếp mi đôi 2 bên, kết quả sau 3 ngày.
Tiến si, Bác sĩ Nguyễn Chí Hưng có thâm niên trong ngành thẩm mỹ trên 20 năm có nhiều kinh nghiệm phẫu thuật thẩm mỹ, gây tê ít đau, kết quả phẫu thuật ít sưng bầm . Bạn đến thẩm mỹ viện Sobee 133-135 bàn cờ (Thẩm Mỹ Viện Song Bình cũ), phường 3 quận 3, TP HCM sẽ được khám, tư vấn trực tiếp từng trường hợp cụ thể để đạt kết quả tốt nhất. hiện tại cơ sở không có chi nhánh.
Phòng khám chuyên khoa thẩm mỹ SOBEE
Địa chỉ: 133 - 135 Bàn Cờ, Phường 3. Quận 3.TP.HCM
Hotline: 0913.837.671 - 091 664.3030
Email: sobeechihung@gmail.com
Website : http://thammyviensobee.com
http://phongkhammatsaigon.com
http://bacsihung.com
http://thammyviensongbinh.com



